Silvana Ibarra

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Silvana Ibarra
Chức vụ
Nhiệm kỳ2003 – 2007
Vị tríGuayas Province
Thông tin chung
Sinh1959 (64–65 tuổi)
Bucay, Ecuador
Nghề nghiệpSinger, actress
Đảng chính trịEcuadorian Roldosist Party
Con cáiÁmar Pacheco

Silvana Marjorie Ibarra Castillo (sinh năm 1959) là một ca sĩ, diễn viên và chính trị gia người Ecuador.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Silvana Ibarra sinh ra ở Bucay vào năm 1959.[1][2] Cô bắt đầu hát khi còn nhỏ, xuất hiện lần đầu tiên trên đài phát thanh vào năm 5 tuổi và thu âm đĩa đơn đầu tiên vào lúc 15 [1][3][4]

Cô đã xuất hiện trong một số phim truyền hình, bắt đầu với telenovela Una mujer (1991 telenovela) (es) vào năm 1991.[3][5]

Album năm 2014 của cô, Silvana entre cuerdas được sản xuất bởi chồng cô, nhạc sĩ Gustavo Pacheco, và chứa bìa 12 boleros.[6] Album năm 2019 của cô Silvana de bohemia vinh danh các nhạc sĩ của thập niên 1960 và 70, như Julio JaramilloOlimpo Cárdenas.[7]

Ibarra và Pacheco đã kết hôn vào năm 1990. Họ có với nhau một cô con gái, nhà điêu khắc Ámar Pacheco, người đã giành chiến thắng trong cuộc thi tài năng của Nữ hoàng xứ Wales năm 2015. Tổng thống Abdalá BucaramLorena Gallo (trước đây là Bobbitt, người mà Ibarra sẽ thể hiện trong một tập phim truyền hình De la Vida Real) đóng vai trò là cha mẹ đỡ đầu của Ámar trong lễ rửa tội vào tháng 10 năm 1996.[8] Ibarra cũng có hai con từ mối quan hệ trước. Cô và Gustavo Pacheco đã ly hôn vào năm 2019.[9]

Chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cuộc bầu cử lập pháp năm 2002, Ibarra đã giành được một ghế trong Quốc hội đại diện cho tỉnh Guayas cho Đảng Roldosist của Ecuador.[10] Trong nhiệm kỳ của mình, cô đã trình bày tám dự luật cải cách.[11]

Danh sách đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

  • Silvana... vi cuerpo y alma (1989)
  • Silvana andicumbias (1990) [6]
  • Silvana entre cuerdas (2014) [6]
  • Silvana de bohemia (2019) [7]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “Silvana Ibarra, la cantante volvió a la pantalla como la villana de 'Cholicienta' [Silvana Ibarra, the Singer Returns to the Screen as the Villain of 'Cholicienta']. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 30 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Silvana: 'Todavía levanto polvo' [Silvana: 'I Still Kick Up Dust']. Diario Extra (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 17 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ a b Estrada, Jenny (2009). Museo de la Musica Popular Julio Jaramillo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Municipality of Guayaquil. tr. 96. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019 – qua issuu.
  4. ^ “Silvana Ibarra guió a sus vástagos con paciencia sin descuidar el canto” [Silvana Ibarra Guided Her Offspring With Patience Without Neglecting Her Songs]. El Telégrafo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ a b “Consternación por Egas”. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 17 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ a b c “Silvana revive famosos boleros en nuevo álbum” [Silvana Revives Famous Boleros on New Album]. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ a b “Con disco, Silvana rinde homenaje a artistas de la rocola” [With Album, Silvana Pays Homage to Artists from the Jukebox]. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 10 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ Camilli, Doug (ngày 20 tháng 10 năm 1996). “Ecuadorian minister has energy to burn, it seems”. Montreal Gazette. tr. D6. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019 – qua Newspapers.com.
  9. ^ “Silvana y Gustavo Pacheco ya están divorciados” [Silvana and Gustavo Pacheco Have Divorced]. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 1 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ “Resultados para diputados” [Deputy Results]. Hoy (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ “Desde hace 14 años, la farándula y la política se abrazan en elecciones” [For 14 Years, Show Business and Politics Embrace in Elections]. El Comercio (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 21 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  12. ^ “2 versiones de 'Mujeres asesinas' a la TV local” [2 Versions of 'Mujeres asesinas' on Local TV]. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 25 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]